Giá trần chứng khoán là một trong các khái niệm mà bắt buộc các nhà đầu từ tài chính cần nắm và hiểu rõ để tránh các rủi ro khi đầu tư. Việc hiển thị của giá trần chứng khoán được niêm yết tại các sàn như HOSE, HNX và UPCOM. Vậy giá trần chứng khoán là gi? Cách tính giá trần chứng khoán như thế nào?
Giá trần chứng khoán là gì?
Giá trần chứng khoán được hiểu là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Theo đó, nhà đầu tư không thể mua cao hơn mức giá trần được niêm yết trên sàn giao dịch.
Nhà đầu tư chỉ có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán giới hạn trong mức giá trần được đưa ra. Nếu đặt ngoài mức giá trần hệ thống sẽ báo lỗi và nhà đầu tư sẽ không đặt được.
Mỗi một sàn giao dịch sẽ đưa ra các mức giá trần chứng khoán khác nhau và mỗi loại cổ phiếu sẽ có mức giá trần riêng biệt. Đối với chứng khoán, theo quy định của HOSE và HNX, thì giá này sẽ được niêm yết bằng màu tím.
Việc tại các sàn giao dịch đưa ra mức giá trần này để tránh việc thao túng thị trường chứng khoán, đẩy giá cổ phiếu quá cao hoặc bán tháo quá thấp giá cổ phiếu trong một phiên.
Cách tính giá trần chứng khoán.
Giá trần của chứng khoán được tính dựa trên giá tham chiếu và biên độ dao động của các sở giao dịch. Cách tính cụ thể như sau:
Giá trần = Giá tham chiếu x (1 + Biên độ giao động)
Trong đó:
Giá tham chiếu
Có thể hiểu rằng đây là giá đóng cửa (giá thực hiện của lần khớp lệnh cuối cùng) của giao dịch trước đó. Mỗi sàn giao dịch sẽ có cách tính giá tham chiếu khác nhau. Cụ thể:
- Sàn giao dịch HOSE (Sở giao dịch Chứng khoán TP HCM): Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).
- Sàn HNX: Giá tham chiếu được xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền kề trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).
- Sàn UPCOM: Giá tham chiếu là bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt).
Biên độ giao động.
Đây là một thuật ngữ đại diện cho phần trăm giá cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm trong một phiên giao dịch. Nói cách khác, giá trần và giá sàn của một phiên giao dịch bằng giá tham chiếu cộng trừ biên độ dao động.
HOSE quy định tỷ lệ ký quỹ là 7% trong khi HNX và UpCom lần lượt là 10% và 15%. Đây là khái niệm dùng để xác định giá tối thiểu trong chứng khoán mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong phần tiếp theo.
Ví dụ như:
Cổ phiếu BVH trên sàn HOSE có giá tham chiếu 79,0 (79.000 đồng / cổ phiếu). Biên độ giao dịch trên sàn HOSE là 7%. Áp dụng công thức, bạn sẽ tính được giá trần là: 79,0 * (1 + 7%) = 84,53 (84,530 đồng / cổ phiếu).
Nhà đầu tư có thể giao dịch lớn hơn mức giá 84,530 đồng/cổ phiếu.
Lưu ý: Đối với bảng giá chứng khoán sàn HOSE, giá trần của chứng khoán sẽ có một số điều chỉnh đối với những trường hợp đặc biệt như sau:
Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có giá trần khi điều chỉnh biên độ dao động + 7% mà giá trần vẫn bằng giá tham chiếu thì được điều chỉnh:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu dự kiến + một đơn vị báo giá
Trường hợp giá trần của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng 0 (0) thì điều chỉnh như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn giá niêm yết.
Quy định về giá trần trong chứng khoán.
Trên bảng giá chứng khoán tại các sàn giao dịch, các mức giá được quy định bằng màu sắc nhằm giúp nhà đầu tư dễ dàng phân biệt. Đối với giá trần chứng khoán, theo quy định của sàn HOSE và HNX, giá trần sẽ được niêm yết màu tím.
Ngoài ra, tại một số công ty chứng khoán, các nhà đầu tư có thể đọc được giá trần bằng cách nhìn vào ký hiệu. Theo đó, giá trần sẽ được thêm ký hiệu CE (celling), giá sàn được thêm ký hiệu FL (floor) bên cạnh.
Đặc biệt trong chứng khoán, giá trần được áp dụng quy tắc làm tròn nhằm giải quyết vấn đề khi giá tham chiếu nhân với biên độ dao động đa phần cho ra số lẻ.
Ý nghĩa của giá trần chứng khoán
Trong kinh tế vĩ mô
Trong kinh tế vĩ mô khi giá cân bằng trên thị trường được coi là quá cao, bằng cách đặt ra một mức giá trần thấp hơn, chính phủ hy vọng rằng người tiêu dùng sẽ mua được hàng hóa với giá thấp và điều này được coi là có ý nghĩa xã hội to lớn như những người có thu nhập thấp vẫn có quyền truy cập vào hàng hóa quan trọng.
Chính sách này thường được áp dụng ở một số thị trường như thị trường nhà ở, thị trường vốn, v.v.
Giả sử rằng không có sự can thiệp của chính phủ, thị trường ở trạng thái cân bằng tại điểm E, với giá P * và sản lượng Q *. Nếu P * được coi là quá cao, chính phủ đặt giá trần là P1 trong đó P1 thấp hơn P *. Tại mức giá P1, lượng cung giảm xuống QS1 và lượng cầu tăng lên QD1.
Thị trường không còn ở trạng thái cân bằng. Trên thị trường xảy ra tình trạng khan hàng hoặc thừa cầu vì lượng cầu lớn hơn lượng cung..
Trong thị trường tự do
Trên thị trường tự do, trạng thái dư cầu chỉ là tạm thời vì nó tạo ra áp lực tăng giá và điều này làm cho lượng cầu dư thừa dần bị loại bỏ, và thị trường di chuyển đến điểm cân bằng.
Tuy nhiên, ở đây quy định của chính phủ về giá trần khiến giá không thể tăng vượt quá P1. Điều này khiến thị trường không trở lại trạng thái cân bằng.
Hậu quả của sự thiếu hụt hàng hoá là ở mức giá P1 nhiều người tiêu dùng không thể mua được hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của mình; xếp hàng xảy ra, làm cho việc mua hàng mất nhiều thời gian hơn; Thị trường ngầm có cơ hội nảy sinh do khan hiếm hàng hóa…
Những hậu quả này có thể gây tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng, không như kỳ vọng ban đầu của nhà nước.
Trên đây là các thông tin về giá trần mà daututaichinh.online muốn mang đến cho các bạn. Hy vọng các kiến thức trên sẽ giúp các bạn hiểu và nắm bắt được các giao dịch mua bán chứng khoán tốt nhất. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của chúng tôi.