Một nhà đầu tư chứng khoán dù mới hay đã có kinh nghiệm, đều bắt buộc phải nắm rõ các cách xem bảng giá chứng khoán như thế nào. Vậy cách coi bảng giá đó như thế nào, hãy theo dõi bài viết bên dưới của daututaichinh.online nhé!
Bảng giá chứng khoán giúp bạn điều gì?
Bảng giá chứng khoán là nơi thể hiện tất cả các thông tin tình hình chứng khoán trên các sàn giao dịch, liên quan đến giá và các cổ phiếu của thị trường ngày hôm đó. Các nhà đầu tư bắt buộc phải nắm rõ các thông tin trên bảng giá để có thể nắm bắt được cơ hội tốt để giao dịch.
Hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì Sở Giao dịch chứng khoán đang có hai bảng giá :
- Bảng giá của HOSE (Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM).
- Bảng giá HNX (Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội).
Tuy nhiên, các công ty chứng khoán cũng sẽ có những bảng giá riêng nhằm phục vụ cho các khách hàng của công ty mình.
Các chỉ số thị trường.
- VN-Index: Là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE).
- VN30-Index: Là chỉ số giá của 30 cổ phiếu bluechip trên thị trường.
- VNX-AllShare: Là chỉ số chung thể hiện sự biến động của tất cả giá cổ phiếu đang niêm yết trên HoSE và HNX.
- HNX-Index: Là chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
- UPCOM-Index: Là chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá tất cả các cổ phiếu giao dịch trên thị trường UPCOM, thuộc HNX.
Cách đọc màu sắc bảng giá chứng khoán.
Trước hết người đầu tư cần biết được màu sắc trên bảng giá đang hiển thị điều gì, nhằm biết được dễ dàng việc tăng giảm của cổ phiếu:
- Màu đỏ: giá giảm, nghĩa là: TC > Giá > Sàn.
- Màu vàng: Giá không tăng không giảm, nghĩa là: Giá = TC.
- Màu xanh lá cây: Giá tăng, nghĩa là: Trần> Giá > TC.
- Xanh da trời: Giá giảm kịch sàn, nghĩa là: Giá = Sàn.
- Màu tím: Giá tăng kịch trần, nghĩa là: Giá = Trần.
Cách đọc bảng giá chứng khoán đánh giá tình hình giao dịch của cổ phiếu.
Cột “Mã CK” (Mã chứng khoán)
Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch (được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z). Mỗi công ty niêm yết đều được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp 1 mã chứng khoán riêng (thông thường là tên viết tắt của công ty đó).
Muốn tìm Mã giao dịch của công ty niêm yết nào, bạn chỉ việc Nhập mã chứng khoán của công ty vào ô “Nhập mã CK”
Cột “TC“ (Giá Tham chiếu – Màu vàng)
Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán Giá trần và Giá sàn.
Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
Cột “Trần” (Giá Trần – Màu tím)
Mức giá cao nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
Tại Sàn HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu.
Sàn HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu.
Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Cột “Sàn” (Giá Sàn – Màu xanh lam)
Mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
Tại sàn HOSE, Giá sàn là mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu;
Sàn HNX, Giá sàn là mức giá giảm -10% so với Giá tham chiếu;
Sàn UPCOM sẽ là mức giảm -15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Như vậy, sàn HOSE, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±7% so với mức Giá tham chiếu; tại sàn HNX, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±10% và sàn UPCOM là ±15%. Và bạn chỉ được phép đặt giá mua / giá bán nằm trong khoảng (giá sàn, giá trần). Nếu đặt giá ngoài biên dao động này, lệnh sẽ không được khớp.
Lưu ý:
– Màu xanh: là mức giá cao hơn Giá tham chiếu, nhưng không phải là Giá trần
– Màu đỏ: là mức giá thấp hơn Giá tham chiếu, nhưng không phải là Giá sàn
Cột “Tổng KL” (Tổng khối lượng)
Khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.
Cột “Bên mua”
Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng. Trong đó:
Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh đặt mua khác.
Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.
Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức Giá 2.
Cột “Bên bán”
Hệ thống hiển thị 03 mức giá chào bán tốt nhất (giá chào bán thấp nhất) và khối lượng chào bán tương ứng. Trong đó:
Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.
Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.
Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.
Lưu ý:
+ Ngoài 03 mức Giá mua / Giá bán trên, thị trường vẫn còn các mức Giá mua / Giá bán khác, nhưng không được hiển thị (do không tốt bằng ba mức giá trên màn hình).
+ Khi có lệnh ATO hoặc ATC, thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí cột “Giá 1” và “KL 1” của “Bên mua” và “Bên bán”
Cột “Khớp lệnh” trên bảng gia chứng khoán
Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá”, “KL”, “+/-“. Trong thời gian giao dịch, ý nghĩa của các cột như sau:
Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày
Cột “KL” (Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp
Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu
Cột “Giá” trên bảng giá chứng khoán
Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá cao nhất”, “Giá thấp nhất” và “Giá TB”
Giá cao nhất: Mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
Giá thấp nhất: Mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
–> Bạn sẽ biết được giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trong phiên giao dịch.
Cột “Dư mua / Dư bán”
Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.
Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch
Cột “ĐTNN” (Đầu tư nước ngoài)
Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm 2 cột Mua và Bán)
Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt mua.
Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt bán.
Trên đây là các thông tin quan trọng mà các nhà đầu tư chứng khoán cần biết khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Daututaichinh.online hy vọng bài viết này sẽ thật bổ ích cho các bạn. Chúc các bạn thành công trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán này.